TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA | ĐỀ KIỂM TRA HK1 MÔN NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2020-2021 |
1. ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ […] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. Gần đây có một nước đã phát động phong trào toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong một năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn.
(Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa”?
Câu 3. Theo anh (chị) việc nhỏ và công cuộc lớn mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là gì?
Câu 4. Nêu thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Phân tích cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa của Quang Dũng qua bài thơ Tây Tiến
----HẾT----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3, 0 điểm)
Câu 1.
- Phương thức biểu đạt chính: phương thức nghị luận
Câu 2.
- Lí do: vì không đọc sách thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất đi nền tảng.
Câu 3.
- Việc nhỏ: vận động đọc sách và gây dựng túacsh trong mỗi gia đình, mỗi con người có thể đọc từ vài chục dòng mỗi ngày đến một cuốn sách trong năm.
- Công cuộc lớn: đọc sách trở thành ý thức, thành nhu cầu của mỗi người, mỗi gia đình trong xã hội, phấn đấu đưa việc đọc sách trở thành văn hóa quốc gia của dân tộc.
Câu 4.
- Thông điệp: từ việc khẳng định đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ, không đọc sách sẽ có nhiều tác hại, tác giả đã đưa ra lời đề nghị về phong trào đọc sách và nâng cao ý thức đọc sách ở mọi người.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Phân tích cảm hứng lãng mạn và bút pháp tài hoa:
Khái quát về cảm hứng lãng mạn: lãng mạn chỉ những cảm xúc mạnh mẽ vượt lên trên mức độ bình thường trong thực 1.0 t đó cảm hứng lãng mạn thường gắn với nguồn cảm xúc mãnh liệ hướng đến những sự việc có tính phi thường, kỳ vĩ.
Ngòi bút tài hoa: sự tài tình khéo léo của tác giả khi thể hiện cảnh vật hoặc con người. Ngòi bút tài hoa thổi hồn vào thực tế, khoác lên mình thực tế bộ cánh lộng lẫy làm bằng nghệ thuật ngôn từ khiến nó thăng hoa.
+ Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ bài thơ : bài thơ ra đời vào năm 1948, được khơi nguồn từ nỗi nhớ của Quang Dũng về đồng đội và đơn vị cũ.
+ Cảm xúc chủ đạo: bao trùm toàn bộ thi phẩm “Tây Tiến” là nỗi nhớ da diết, sâu sắc của nhà thơ với thiên nhiên Tây Bắc, đồng đội Tây Tiến của một thời đã qua nay chỉ còn là hoài niệm. Chính cảm xúc chủ đạo này đã chi phối và làm nổi bật cả
hứng lãng mạn bao trùm toàn bài thơ.
- Sự đan xen hòa quyện giữa cảm hứng lãng mạn và ngòi bút hiện thực:
+ Cái tôi của Quang Dũng trào ra mãnh liệt qua nỗi nhớ- nhớ ch
+ Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc:
Thiên nhiên Tây Bắc với núi đồi trùng điệp, hiểm trở nhưng với con mắt của những người lính Tây Tiến, những cảnh ấy lại có vẻ đẹp tươi mới, hấp dẫn của sự khám phá, tìm
Hơn nữa, người lính Tây Tiến còn tìm thấy ở đó những cảnh thơ mộng.
Thiên nhiên được cảm nhận với vẻ đẹp đa dạng, vừa độc đáo hùng vĩ dữ dội, vừa thơ mộng trữ tình, vừa hoang sơ mà ấm say lòng người.
+ Chân dung người lính lãng mạn, hào hoa:
Xem thường nguy nan, xem thường bệnh tật, cái chết Ấp nhiều ước mơ tươi đẹp
+ Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở giọng điệu (khi mềm mại, thi lúc hùng tráng , khỏe mạnh), ở thủ pháp cường điệu, tương phả ảnh), từ ngữ ước lệ… Đây là những hình thức nghệ thuật rất đ của thơ ca lãng mạn nói chung.
+ Cảm hứng lãng mạn kết hợp với ngòi bút tài hoa là ngọn thôi thúc
sáng tác đối với Quang Dũng, cũng là vẻ đẹp riêng có Tiến.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc.
2. ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
“Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng.
(...)
Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi...”
(Trích: Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã - Nguồn: www.vietgiaitri.com, 4/6/2015)
Câu 1: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? (1,0 điểm)
Câu 2: Đoạn văn trên đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)
Câu 3: Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 200 từ ) trình bày ý kiến của anh / chị về nhận xét sau: “Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.
Câu 2: (5,0điểm)
Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà Hồ Chí Minh
viết : “Hỡi đồng bào cả nước
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” .
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống , quyền sung sướng và quyền tự do .
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói :
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” .
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” .
(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh )
Anh ( chị ) hãy phân tích giá trị nổi bật của đoạn văn trên ở hai phương diện nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận.
----HẾT----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2. Đừng sợ vấp ngã và hãy biết sống nhiệt tâm hơn, mạnh mẽ hơn.
Câu 3. Những bài học rút ra:
Sự vấp ngã giúp ta nhận ra điểm yếu của mình, thấy được những sai lầm, khờ dại của mình.
Sự vấp ngã giúp ta biết mình cần phải làm gì và đừng nên làm gì để bước tiếp tới trước, giúp ta trở nên mạnh mẽ và trưởng thành hơn.
II. PHẦN LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Yêu cầu cụ thể:
a. Xác định đúng vấn đề nghị luận: học tập là công việc suốt đời không ngừng nghỉ
b. Triển khai vấn đề qua việc vận dụng hiệu quả các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Phân tích – chứng minh:
Con người chúng ta từ chỗ không biết gì, nhờ quá trình học tập, tích lũy kinh nghiệm mà có kiến thức- kĩ năng.
Biển học thì vô cùng, không ai có thể khẳng định mình đã nắm chắc mọi thứ, vì vậy phải liên tục học tập. ( Lê- nin : “ Học, học nữa, học mãi”. – Đắc – uyn: “ bác học không có nghĩa là ngừng học.. ”,...)
Thời đại ngày nay, con người có thể học tập bằng nhiều hình thức.
- Binh luận:
Học tập là cuốn vở không trang cuối là phương châm sống của những người cầu tiến, khát khao vươn tới chiếm lĩnh tri thức nhân loại và biết làm cho cuộc sống của mình có giá trị thực sự.
+ Phê phán những người tự bằng lòng với sự hiểu biết của mình, tự mãn, tự phụ hoặc ngại khó, biếng nhác, lười học tập...
+ Học tập suốt đời là việc phải làm và cần làm nhưng cũng cần có phương pháp học tập để có kết quả thật tốt. Việc học còn phải gắn với những động cơ, mục đích học tập đúng đắn thì việc học mới mang lại những ý nghĩa, giá trị đích thực cho cuộc sống ban thân và những người quanh ta.
Hình thức: Thể hiện đúng cấu trúc một đoạn văn nghị luận, không phạm các lỗi dùng từ, chính tả, đặt câu (hoặc phạm không đáng kể
-- Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----
3. ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Có lần cậu con bé nhỏ hỏi rằng: “Tại sao mọi người phải dừng trước đèn đỏ?”. Tôi vội vàng trả lời nó: “Để đảm bảo an toàn giao thông và công bằng…”. Câu trước thì trẻ con bây giờ hiểu vì ở trường chúng được học an toàn giao thông chứ câu sau thì nó vặn vẹo: Công bằng là gì hả mẹ? Là tất cả bằng nhau. Tôi nghĩ với trẻ con chỉ nên giải thích như thế là đủ. Nhưng nó hỏi lại: “Thế sao mẹ không công bằng với con và anh?”. “Gì cơ? Mẹ không công bằng lúc nào?”. Hôm qua mẹ bảo rằng: Anh lớn thì được phần nhiều, con bé thì được phần ít hơn. Trời ơi, đúng quá đi chứ, bé như con thì ăn nhiều làm sao tiêu hóa được hết […]
Từ hôm đó, mỗi lần dừng trước đèn đỏ, nó thường lẩm bẩm đếm 18, 17, 16 … 2, 1, 0, rồi bất ngờ nó bảo: Chỉ có đèn xanh – đèn đỏ là công bằng thôi. Ừ trẻ con nghĩ thế cũng được, nó còn nhỏ nên chẳng ai chấp, vả lại thế giới của trẻ thơ luôn nhìn mọi thứ trực diện và tưởng tượng những điều lí thú. Nó chưa biết rằng, cái đèn xanh đèn đỏ ấy không chỉ thực hiện nghĩa vụ là minh chứng cho một điều công bằng mà nó còn là nơi để người ta thử sức kiên nhẫn của con người. Chỉ vài giây thôi, có người chả chịu nổi phải cố nhoi lên, vượt đèn đỏ để sớm đi đến đích của mình nhanh hơn vài giây (đó là theo đúng nguyên lí một chiều là đi nhanh về nhanh còn thực tế thì chưa chắc). Nhưng trong cái giây “vượt biên”, con người ấy phải nhìn trước nhìn sau xem có cảnh sát giao thông, xem có ai lao vào mình không? Mọi thần kinh đều căng ra trong giây phút ấy. Khi họ vượt được rồi thì tự coi là đã thắng. Nhưng phía sau họ là những con người phải đứng chờ đợi đèn xanh thì lại nghĩ: “Đúng là hiếu thắng”. Trong cuộc sống, có biết bao người cố tình vượt đèn đỏ để đến cái đích của mình bằng mọi sự liều? Cái đích ấy là danh vọng, tiền tài, thắng thua với người bên cạnh mình… Cứ nghĩ mà xem, ai chả sốt ruột dừng trước đèn đỏ nhìn dòng người hả hê được đi ngang trước mặt… Đâu có sao, các cụ chả bảo “Sông có khúc, người có lúc”. Hiếu thắng làm con người không còn đủ kiên nhẫn để chờ đợi vài giây “đèn đỏ” cho bản thân mình nữa. Có lẽ trong mỗi người luôn tiềm ẩn những chiếc đèn xanh – vàng – đỏ mà người ta phải tự biết bật nó đúng lúc…
(Trích Đèn xanh – đèn đỏ, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời, tr.113 – 114, NXB Văn học, 2013)
Câu 1. Câu chuyện trong đoạn trích trên được kể bằng lời của ai? (người mẹ, đứa trẻ hay một người khác?)
Câu 2. Đứa trẻ trong câu chuyện đánh giá như thế nào về đèn xanh – đèn đỏ?
Câu 3. Từ hình tượng đèn xanh – đèn đỏ, người mẹ trong đoạn trích liên tưởng đến những vấn đề gì?
Câu 4. Anh chị có đồng tình với suy nghĩ sau của người mẹ trong đoạn trích? Vì sao?
Hiếu thắng làm con người không còn đủ kiên nhẫn để chờ đợi vài giây “đèn đỏ” cho bản thân mình nữa.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của văn hóa giao thông trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, tr.108, NXB Giáo dục, 2008)
----HẾT----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương pháp: Đọc, căn cứ vào lời người kể chuyện.
Cách giải:
Câu chuyện trong đoạn trích trên được kể bằng lời của người mẹ.
Câu 2:
Phương pháp: Đọc, tìm ý
Cách giải:
Đứa trẻ trong câu chuyện trên đánh giá về đèn xanh – đèn đỏ như sau: Chỉ có đèn xanh – đèn đỏ là công bằng thôi.
Câu 3:
Phương pháp: Đọc, tìm ý, phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
Từ hình tượng đèn xanh – đèn đỏ, người mẹ trong đoạn trích liên tưởng đến những vấn đề:
+ Vấn đề tham gia giao thông, con người thường không chấp hành đúng hiệu lệnh của tín hiệu đèn.
+ Vấn đề cuộc sống con người: sự hiếu thắng làm giảm lòng kiên nhẫn của con người.
Câu 4:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận
Cách giải:
- Đồng tình với suy nghĩ của người mẹ vì: Hiếu thắng làm con người ít suy nghĩ được mọi thứ một cách thấu đáo
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)
Cách giải:
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
Yêu cầu về nội dung:
Nêu vấn đề
Giải thích vấn đề
- Văn hóa giao thông nghĩa là việc ứng xử một cách đúng đắn, tuân thủ luật pháp khi tham gia giao thông.
Phân tích, bàn luận vấn đề
- Ý nghĩa của văn hóa giao thông trong cuộc sống:
+ Văn hóa giao thông sẽ giúp con người tránh được những rủi ro khi tham gia giao thông.
+ Văn hóa giao thông giúp xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh.
- Làm thế nào để xây dựng văn hóa giao thông:
+ Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ về văn hóa gia thông và chấp hành luật giao thông nghiêm túc.
+ Giữ gìn những công trình giao thông công cộng.
+ Là truyền nhân tích cực của về văn hóa giao thông.
- Phê phán những hành vi thiếu văn hóa khi tham gia giao thông.
Bài học liên hệ bản thân
-- Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----
4. ĐỀ SỐ 4
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi trẻ không chỉ có nghĩa là trẻ tuổi, mà còn có nghĩa là năm tháng tươi đẹp nhất cuộc đời. Ở cái tuổi ấy, trong ba thứ: sức khỏe, thời gian và tiền bạc, chúng ta chỉ thiếu tiền thôi, còn thời gian và sức khỏe thì luôn đong đầy. Năm tháng qua đi khi về già ta sẽ nhận thấy tiền bạc hóa ra là thứ ít quan trọng nhất trong ba thứ trên. Nghĩa là tuổi trẻ là giai đoạn quý giá nhất đời người vì sở hữu trọn vẹn hai món quà lớn nhất của cuộc sống là sức khỏe và thời gian. Ta vốn được nghe nhiều người nói đến điều này rồi, nhưng hỡi ôi, sao chúng ta vẫn đang để cho tuổi trẻ của mình trôi qua một cách hời hợt và vô nghĩa đến thế? Với trí óc hạn hẹp được định hướng, phần lớn tuổi trẻ hiện tại cho rằng tiền bạc là hơn hết, là thứ quan trọng nhất, cần thiết nhất, là đáng lưu tâm nhất. Và rồi ta vô tình lãng quên hai món quà quý giá nhất đời kia. Hãy tận dụng tốt nhất hai món quà lớn đó mà cuộc sống dành riêng cho tuổi trẻ. Hãy dùng nó để nhào vào đời, để quyện vào cuộc sống, để trải nghiệm mọi thứ khi còn có thể. Trải nghiệm, đó chính là điều quan trọng nhất.
Cuộc sống, thực chất là một cuộc trải nghiệm lớn, mà trong đó bạn phải đi tìm những mảnh ghép là những trải nghiệm nhỏ để từ đó ghép nên cuộc đời mình. Ai rồi cũng đến lúc phải giã từ cuộc sống, nhưng người may mắn hơn, là người sống được nhiều hơn những người khác. “Người sống nhiều nhất không phải người sống lâu năm nhất mà là người có nhiều trải nghiệm phong phú nhất, sống nhiều hơn người khác.” (Jean Jacques Rousseau).
Trải nghiệm sẽ là thầy dạy tốt nhất cho bạn trong cuộc đời mà không bất cứ người thầy nào khác có thể dạy tốt hơn. Kinh nghiệm từ đâu ra nếu không từ trải nghiệm? Người ta thực sự chỉ học được từ chính trải nghiệm bản thân mình!
(Theo facebook.com/… không có trải nghiệm tuổi trẻ không đáng một xu, 7/01/2015)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và cho biết tên phép tu từ trong cụm từ: “Tuổi trẻ không chỉ có nghĩa là trẻ tuổi”. Nêu tác dụng của phép tu từ đó? (1,0 điểm)
Câu 3. Theo tác giả, món quà nào là quý giá nhất mà cuộc sống ban tặng cho con người? Và điều quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi người là gì? (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị hiểu thế nào là trải nghiệm? Anh/chị hãy cho một ví dụ về trải nghiệm của bản thân. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về nhận định của Jean Jacques Rousseau: “Người sống nhiều nhất không phải người sống lâu năm nhất mà là người có nhiều trải nghiệm phong phú nhất, sống nhiều hơn người khác.”
Câu 2. (5,0 điểm)
Tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân hiện lên vẻ đẹp đa dạng của sông Đà và vẻ đẹp hình tượng người lái đò. Vẻ đẹp nào gây ấn tượng hơn với anh/chị? Hãy trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp đó.
----HẾT----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã được học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2:
Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã được học.
Cách giải:
Chỉ ra được 1 trong 2 :
1. Tuổi trẻ - trẻ tuổi : phép đảo ngữ ; tác dụng : tạo nghĩa khác biệt, làm câu văn hấp dẫn, thú vị...
2. Tuổi trẻ - trẻ tuổi : phép chơi chữ ; tác dụng : tăng sắc thái ý nghĩa biểu đạt, làm câu văn hấp dẫn, thú vị...
Câu 3:
Phương pháp: Đọc, tìm ý
Cách giải:
- Theo tác giả, món quà quý giá nhất mà cuộc sống ban tặng cho con người: sức khỏe và thời gian.
- Điều quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi người là trải nghiệm.
Câu 4:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Trải nghiệm : trải là trải qua thực tế, nghiệm là thu nhận, đúc kết thành kinh nghiệm. Trải nghiệm là qua hoạt động thực tế, con người tự có được tri thức, đúc kết kinh nghiệm sống,… cho mình.
Anh/chị có thể chia sẻ những trải nghiệm của cá nhân về các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống mà mình đã trải qua.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)
Cách giải:
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
Yêu cầu về nội dung:
Nêu vấn đề
Giải thích vấn đề
- Trải nghiệm là những thứ ta từng gặp, tiếp xúc, trải qua
- “Người sống nhiều nhất không phải người sống lâu năm nhất mà là người có nhiều trải nghiệm phong phú nhất, sống nhiều hơn người khác” nghĩa là cuộc đời của một người dài ngắn phụ thuộc vào việc họ đã dấn thân mình vào những điều gì trong cuộc đời và có được bao nhiêu kinh nghiệm, bài học trong cuộc đời này.
Phân tích, bàn luận vấn đề
- Tại sao cuộc đời một con người ngắn hay dài lại được đo bằng trải nghiệm?
+ Trải nghiệm là một phần tất yếu của cuộc sống
+ Mỗi trải nghiệm sẽ đem lại cho ta một bài học, một kinh nghiệm nào đó trong cuộc sống
+ Nhờ có trải nghiệm mà con người sẽ vững vàng hơn trên mọi chặng đường
+ Khi một người có một trải nghiệm phong phú họ sẽ biết yêu bản thân mình hơn, yêu thương mọi người xung quanh và biết trân trọng những gì mình đang có.
- Nếu trong cuộc đời con người, không có trải nghiệm?
+ Một người không muốn sống một cuộc đời với những trải nghiệm thì hoặc là người đó hèn nhát hoặc đó là người lãnh cảm với cuộc đời
+ Một người không có những trải nghiệm, người đó sẽ không có hiểu biết, tâm hồn phong phú
- Phê phán những người không dám sống một cuộc đời đầy trải nghiệm.
Bài học liên hệ bản thân
-- Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 năm 2020 Trường THPT Trần Đại Nghĩa. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm tài liệu khác cùng chuyên mục:
-
Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 năm 2020 Trường THPT Huyện Bảo Lộc có đáp án
-
Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 năm 2020 Trường THPT Nghèn có đáp án
Chúc các em học tập tốt!