Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Nam Sách có đáp án

TRƯỜNG THPT NAM SÁCH

ĐỀ KIỂM TRA HK1

MÔN NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

 
 

1. ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm): Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 6:

"Lão gọi nó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự. Thỉnh thoảng không có việc gì làm, lão lại bắt rận cho nó hay đem nó ra ao tắm. Lão cho nó ăn cơm trong một cái bát như một nhà giàu. Lão ăn gì lão cũng chia cho nó ăn cùng. Những buổi tối khi lão uống rượu, thì nó ngồi dưới chân lão. Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho trẻ."

Câu 1. (0.5 điểm): Đoạn văn bản trên trích trong tác phẩm nào? Của nhà văn nào?

Câu 2. (0.5 điểm): Nó trong đoạn trích là người hay con vật?

Câu 3. (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 4. (0.5 điểm): Đoạn trích đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Mấy lần?

Câu 5. (0.5 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 6. (0.5 điểm): Nêu cảm nhận của em về tình cảm của ông lão đối với  nhân vật "nó" trong đoạn văn bản (khoảng 3 câu).

II. LÀM VĂN (7.0 điểm): Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè.

“Rồi hóng mát thuở ngày trường,

Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.

Lao xao chợ cá làng ngư phủ,

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,

Dân giàu đủ khắp đòi phương.”

(Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII, Sdd)

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1: Tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao.

Câu 2: Nhân vật "nó" trong đoạn văn bản là con chó.

Câu 3: Phương thức biểu đạt của đoạn văn bản là tự sự.

Câu 4: Biện pháp tu từ so sánh, 3 lần.

Câu 5: Tác dụng: Làm nổi bật tình cảm yêu thương, quý mến của lão Hạc đối với con chó.

Câu 6: Học sinh có thể có nhiều cảm nhận khác nhau song cơ bản phải nêu được những nét sau: Đó là tình cảm của người cha dành cho đứa con đi xa của lão Hạc. Lão coi cậu Vàng chính là đứa con của mình và đối xử với nó không khác gì một con người, một người bạn để hàn huyên tâm sự.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

- Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Yêu cầu cụ thể:

+ Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

+ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.

+ Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có các thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng.

+ Có thể trình bày theo định hướng sau:

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và bài thơ Cảnh ngày hè.
  • Nêu cảm nhận chung về bài thơ. Sau đó triển khai làm rõ các ý chính về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: Yêu thiên nhiên: Bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, sự giao cảm mạnh mẽ nhưng tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, có sự đồng cảm với thiên nhiên mạnh mẽ nhưng tinh tế, sâu sắc; Yêu đời, yêu cuộc sống: Thiên nhiên qua cảm xúc của thi sĩ trở nên sống động, đáng yêu và đầy sức sống. Cảnh vật thanh bình, yên vui bởi sự thanh thản đang xâm chiếm tâm hồn nhà thơ. Âm thanh “lao xao chợ cá” dội về từ phía làng chài hay chính tác giả đang rộn rã niềm vui trước cảnh “dân giàu đủ”. Tấm lòng ưu ái với dân, với nước: Yêu thiên nhiên, nhưng trên hết vẫn là tấm lòng của ông thiết tha với con người, với dân, với nước. Câu kết bài thơ thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài. Điểm kết tụ hồn thơ Nguyễn Trãi không phải ở thiên nhiên, tạo vật mà chính là ở con người, ở người dân. Ông mong dân được ấm no, hạnh phúc, nhưng đó phải là hạnh phúc cho tất cả mọi người, mọi nơi: “khắp đòi phương”.

 

2. ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Trèo lên cây bưởi hái hoa,

Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.

Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,

Em đã có chồng anh tiếc lắm thay.

Ba đồng một mớ trầu cay,

Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không.

Bây giờ em đã có chồng,

Như chim vào lồng như cá cắn câu.

Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,

Chim vào lồng biết thuở nào ra?”

(Ca dao)

a. (0.5 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ và thể thơ của văn bản.

b. (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào?

c. (0.5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản.

d. (1.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu: “Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá cắn câu”?

e. (0.5 điểm): Viết đoạn văn từ 5 đến 7 dòng thể hiện cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm của nhân vật “em” trong 4 câu cuối của văn bản.

Câu 2: (1.0 điểm): Trong truyện “An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy” (SGK lớp 10 tập 1) có chi tiết Rùa vàng hiện lên rẽ nước đưa An Dương Vương xuống biển. Anh/chị hãy cho biết ý nghĩa của chi tiết đó.

II. LÀM VĂN (6.0 điểm)

Đề: Bằng hình thức nhập vai hóa thân vào nhân vật, anh/chị hãy kể lại quá trình đấu tranh của Tấm với mẹ con Cám sau khi được trở thành Hoàng Hậu.

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1: 

a. Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật. Thể thơ lục bát.

b. Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm, miêu tả.

c. Lời than vãn của chàng trai về việc cô gái đã đi lấy chồng. Lời trách móc của cô gái vì chàng trai quá chậm trễ trong việc bày tỏ tình cảm với cô.

d. Biện pháp nghệ thuật:

- Biện pháp tu từ So sánh (như chim, như cá).

- Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gò bó, tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ (chim vào lồng, cá cắn câu).

- Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gò bó, tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái.

e. Bày tỏ tình cảm buồn bã, xót xa, tiếc nuối...

Câu 2: Ý nghĩa của yếu tố thần kì:

- Giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn, lôi cuốn.

- Phản ánh thái độ của nhân dân với nhân vật lịch sử: kính trọng, biết ơn vị vua An Dương Vương nên nhân dân đã bất tử hóa.

II. LÀM VĂN

- Yêu cầu về kĩ năng:

+ Biết vận dụng kĩ năng viết văn tự sự, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự.

+ Đảm bảo một văn bản tự sự hòan chỉnh có kết cấu chặt chẽ, bố cục 3 phần.

+ Ngôn ngữ chọc lọc, trong sáng, diễn đạt lưu loát, các ý rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

+ Bài viết được trình bày rõ ràng, cẩn thận.

(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Nam Sách. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?